Tình trạng đường huyết dao động không ổn định ở người mắc tiểu đường hay đái tháo đường sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Việc kiểm soát đường huyết ổn định, gần mức bình thường là rất quan trọng để giúp người mắc đái tháo đường sống khoẻ mạnh, ngăn ngừa nhiều biến chứng.
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến đường huyết của bạn?
- Chế độ ăn: khi không tuân thủ chế độ ăn cân bằng và phù hợp. Sử dụng thực phẩm có chỉ số đường huyết cao hoặc ăn kiêng khem không đủ dinh dưỡng.
- Căng thẳng tâm lý.
- Mắc các bệnh khác phối hợp dẫn đến đường huyết lên cao.
- Thuốc: thời gian uống thuốc, các loại thuốc điều trị đái tháo đường hoặc các thuốc khác có thể có hiệu ứng khác nhau đối với đường huyết của bạn.
- Thể dục: tập thể dục với cường độ nhẹ hay nặng sẽ làm giảm hoặc tăng đường huyết.
“Vùng đường huyết nguy hiểm” của bệnh đái tháo đường (tiểu đường) là gì?
Là khi đường huyết quá thấp hay quá cao. Đường huyết được xem là bất thường khi:
- Đường huyết lúc đói hay bất kì thời điểm nào trong ngày <70 mg/dL (3,9mmol/L).
- Sau ăn 2 giờ đường huyết > 200mg/dL (11,1mmol/L).
Đường huyết trong “vùng nguy hiểm” gây ra những hậu quả gì?
- Đường huyết hạ quá mức, xuống thấp dưới 60mg/dL dễ dẫn đến hôn mê thậm chí tử vong nếu không điều trị kịp thời.
- Đường huyết tăng cao trên 180mg/dL gây ra các biến chứng ở mắt( giảm thị lực, mù lòa…), thận(suy thận mạn, hội chứng thận hư…), thần kinh( tê bì, mất cảm giác, hạ huyết áp; loét chân…), mạch máu(xơ vữa mạch máu, loét bàn chân…) , tim( nhồi máu cơ tim,…), não ( tai biến mạch máu não,…)
- Đường huyết tăng rất cao gây ra các biến chứng cấp như hôn mê nhiễm toan ceton, hôn mê tăng áp lực thẩm thấu…
- Đường huyết dao động nhiều, lúc quá cao, lúc quá thấp cũng đưa đến các biến chứng, làm giảm chất lượng cuộc sống.
Theo Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA), mức đường huyết sau đây là an toàn đối với đa số người bệnh đái tháo đường:
- Đường huyết lúc đói: 80-130mg/dL (5,0 mmol/L – 7,2 mmol/L).
- Đường huyết sau ăn 2 giờ: dưới 180mg/dL (10 mmol/L).
- Đường huyết trước khi ngủ: 110mg/dL – 150mg/dL (6,0mmol/L-8,3mmol/L).
Làm gì khi có đường huyết bất thường?
- Khi đường huyết thấp: nên ăn một ít bánh ngọt, kẹo, uống sữa hoặc nước đường và tốt nhất nên nhập viện để theo dõi và chỉnh liều thuốc hạ đường huyết.
- Khi đường huyết tăng: nên xem lại chế độ ăn, thức ăn, kiểm tra xem bạn có quên uống thuốc không.
- Sau đó nên đi khám bệnh để được tư vấn và điều chỉnh thuốc.
Làm sao để tránh được vùng đường huyết nguy hiểm?
- Kiểm tra đường huyết thường xuyên.
- Ngay từ lúc được chẩn đoán mắc đái tháo đường (tiểu đường), bạn cần phải biết cách tự chăm sóc và theo dõi bệnh hằng ngày.
- Tự theo dõi đường huyết và biết mức đường huyết cần đạt (vùng đường huyết an toàn).
- Kiểm tra định kì chỉ số HbA1c: bạn nên xét nghiệm HbA1c tối thiểu 2 lần trong năm. Khi đường huyết không ổn định nên xét nghiệm thường xuyên hơn khoảng 3 tháng/1 lần.
- Biết cách xử lý khi đường huyết dao động nhiều, quá cao hay quá thấp.
- Tuân thủ chế độ ăn cân bằng, hợp lý, đủ dinh dưỡng: Không nên dùng các loại đường hấp thu nhanh như bánh kẹo, mứt, nước ngọt và hạn chế các loại thực phẩm giàu tinh bột như cơm, mì, hủ tiếu, cháo… Bên cạnh đó, hãy tăng cường lượng rau và trái cây tươi trong khẩu phần ăn của mình bởi, chất xơ ở rau quả là thành phần quan trọng làm giảm đường, làm chậm hấp thu đường sau khi ăn. Ngoài ra, bệnh nhân cũng phải hết sức hạn chế mỡ động vật và thay thế vào đó là các loại dầu thực vật như dầu đậu nành, dầu olive, dầu mè.
- Luyện tập thể dục hằng ngày: chọn hoạt động an toàn và hiệu quả nhất, ví dụ đi bộ khoảng 30 phút mỗi ngày là phù hợp với đa số bệnh nhân đái tháo đường (tiểu đường).
- Dùng thuốc điều trị đái tháo đường (uống, tiêm) đúng cách, đúng hướng dẫn của bác sĩ điều trị.
- Ngưng hút thuốc lá.
Tóm lại: Kiểm soát tốt đường huyết, đưa đường huyết ra ngoài vùng nguy hiểm giúp bạn sống cân bằng, khỏe mạnh và giảm biến chứng của bệnh đái tháo đường.
BS. Nguyễn Thị Kiều Oanh – Khoa Nội tiết