TIN TỨC BỆNH VIỆN

BẢNG TIN AN TOÀN Y TẾ: CHỐNG NHẦM LẪN CÁC THUỐC NHÌN GẦN GIỐNG NHAU, ĐỌC VIẾT GẦN GIỐNG NHAU
[ Cập nhật vào ngày (20/04/2021) ]

Theo WHO, thuốc nhìn gần giống nhau, đọc viết gần giống nhau (look-alike sound-alike), gọi ngắn LASA, là thuốc được đóng gói trong bao bì trực tiếp (vỉ, viên, ống, lọ, chai, túi) hoặc bao bì gián tiếp (thùng, hộp) tương tự nhau về hình dạng, màu sắc, kích thước và thiết kế trên bao bì hoặc là thuốc có tên biệt dược hoặc tên hoạt chất phát âm tương tự nhau (đồng âm) như khi kiểm tra cấp phát thuốc, trao đổi thông tin… hoặc khi viết kê đơn, hoặc trên phiếu lĩnh thuốc gần giống nhau. Do đọc và viết gần giống nhau nên trong quá trình lưu thông, bảo quản, sử dụng dễ bị nhầm lẫn nên đã để lại nhiều hệ lụy, thậm chí có thể gây tử vong.


1.  Các nguyên nhân gây nhầm lẫn thuốc:

Có nhiều yếu tố góp phần gây ra nhầm lẫn thuốc LASA. Trong đó, năm yếu tố cơ bản gây nhầm lẫn các thuốc này gồm có:

  • Lỗi nhận thức bằng thị giác.
  • Lỗi nhận thức bằng thính giác.
  • Lỗi khi ghi nhớ tên thuốc trong thời gian ngắn.
  • Lỗi nhập dữ liệu vào máy tính (chọn sai tên thuốc từ hộp thoại thả rơi các tên thuốc đọc viết gần giống nhau đã được cài đặt trên phần mềm bảo quản và kê đơn thuốc).
  • Yếu tố con người như thói quen trong công việc, thiếu sự tập trung trong quá trình cấp phát và sử dụng thuốc cho bệnh nhân, nhân viên y tế chưa nắm rõ tên thuốc đặc biệt là các tên thuốc mới.

Ảnh minh họa, nguồn internet.

2. Một số biện pháp chung chống nhầm lẫn thuốc:

2.1 Lưu trữ thuốc:

- Sắp xếp các thuốc LASA vào các tủ, kệ, khay chứa thuốc khác nhau, để xa nhau. Các thuốc cấp phát lẻ đã bóc khỏi hộp thuốc phải để vào khay riêng hoặc phải tách riêng ra bằng vách ngăn nếu đựng trong cùng một khay thuốc.

- Dán nhãn bên ngoài các tủ, kệ, khay chứa thuốc và dán ở vị trí dễ thấy. Dùng thêm nhãn cảnh báo “NGUY CƠ NHẦM LẪN” cho những tủ, kệ, khay chứa thuốc có nguy cơ nhầm lẫn cao.

- Đối với những tên thuốc LASA, đánh dấu những chữ cái khác biệt của của tên thuốc bằng cách IN HOA, IN ĐẬM, tô màu, đánh số… để làm rõ sự khác biệt của hai tên thuốc, ví dụ: Dopamin và Doputamin; VONtarel và VAStarel.

2.2 Kê đơn thuốc:

- Ghi tên thuốc trong hồ sơ bệnh án và đơn thuốc phải rõ ràng, dễ đọc, chính xác, không được viết tắt. Phải ghi rõ tên thuốc, hàm lượng, liều dùng, số lượng, cách dùng của mỗi thuốc.

- Kê đơn thuốc nên viết tên thuốc theo tên chung quốc tế hoặc nếu ghi tên biệt dược phải ghi tên chung quốc tế trong ngoặc đơn (trừ trường hợp thuốc có nhiều hoạt chất).

- Thay đổi giao diện và tên sản phẩm giống nhau trên màn hình máy tính, nhãn và thùng đựng thuốc của đơn vị thông qua màu sắc hoặc chữ viết tên gọi thuốc, ví dụ như thuốc hydrOXYzine, hydrALAzine). Cài đặt và sử dụng các cảnh báo trên máy vi tính để nhắc nhở các vấn đề tiềm ẩn trong quá trình xử lý theo toa.

2.3 Cấp phát, giao nhận thuốc:

- Đọc kỹ đơn thuốc, sổ hoặc phiếu xuất nhập thuốc. Nếu các thông tin này chưa rõ ràng, không được suy diễn mà phải xác nhận lại với người ghi thông tin trước khi thực hiện việc cấp phát hoặc giao nhận thuốc.

- Chỉ thực hiện việc cấp phát, giao nhận thuốc đối với đơn thuốc, sổ hoặc phiếu xuất nhập thuốc được viết rõ ràng, dễ đọc.

- Nhận diện thuốc dựa vào tên thuốc, hàm lượng, nồng độ, dạng bào chế hoặc đường dùng. Không nên nhận diện thuốc dựa vào hình dạng bao bì và vị trí đặt để thuốc.

- Đọc kỹ nhãn thuốc. Kiểm tra thuốc trước khi cấp phát, giao nhận theo quy tắc 5 ĐÚNG:

+ Đúng người bệnh

+ Đúng nhãn thuốc.

+ Đúng liều

+ Đúng đường dùng

+ Đúng thời gian

- Kiểm tra chéo nên được thực hiện ở tất cả các công đoạn của quá trình cấp phát thuốc.

3.4   Sử dụng thuốc cho bệnh nhân:

- Đảm bảo việc sao chép y lệnh dùng thuốc từ hồ sơ bệnh án vào sổ thuốc phải rõ ràng và chính xác, hoặc nhập đúng dữ liệu từ hồ sơ bệnh án vào phần mềm lưu trữ và bảo quản thuốc.

- Đọc kỹ sổ thuốc, nếu chữ viết không rõ ràng, không được suy diễn, phải xác nhận lại thông tin chưa rõ với người ghi sổ hoặc bác sĩ ra y lệnh.  Nhận diện thuốc dựa vào tên thuốc, nồng độ, hàm lượng, thể tích, liều dùng, đường dùng, số lần dùng thuốc trong 24 giờ, khoảng cách giữa các lần dùng thuốc, thời điểm dùng thuốc và hướng dẫn thông tin kê toa của sản phẩm.

- Nhân viên chịu trách nhiệm thực hiện thuốc cho bệnh nhân cần xem xét, phân loại và chú ý sắp xếp các thuốc LASA vào khay riêng trên xe thuốc trước mỗi đợt thực hiện thuốc.

- Đánh dấu bằng ký hiệu các thuốc có nguy cơ nhầm lẫn cao.

- Đọc kỹ nhãn thuốc. Kiểm tra thuốc trước khi dùng thuốc cho bệnh nhân:

+ Đúng nhãn thuốc.

+ Đúng nồng độ, hàm lượng, thể tích, dạng bào chế.

+ Đúng với thuốc được ghi trên sổ thuốc. 

3.5. Giáo dục bệnh nhân:

   - Giáo dục cho bệnh nhân về thuốc: tên thuốc, công dụng của thuốc.

   - Thông tin cho bệnh nhân khi có sự thay đổi thuốc.

   - Dặn bệnh nhân thông báo cho NVYT khi có thuốc nào khác so với thuốc thường dùng.

   - Khuyến khích bệnh nhân nhớ tên thuốc (bệnh mãn tính).

4.  Tổ chức thực hiện việc chống nhầm lẫn thuốc:

- Dựa vào cơ số thuốc tủ trực và danh mục thuốc LASA do khoa Dược xây dựng, mỗi khoa xác định các thuốc có nguy cơ xảy ra nhầm lẫn cao, dễ gây sai sót trong dùng thuốc tại khoa.

- Thông tin về các thuốc LASA hiện có cho tất cả các nhân viên trong khoa.

- Tùy vào điều kiện và đặc điểm cấp phát thuốc, mỗi khoa có thể áp dụng một trong số các biện pháp chống nhầm lẫn được nêu bên trên để giúp phân biệt các thuốc LASA

- Các khoa thường xuyên xem xét và cập nhật các thuốc LASA khi danh mục thuốc thay đổi hoặc định kỳ mỗi 06 tháng.

- Khuyến khích các khoa báo cáo về những trường hợp nhầm lẫn thuốc đã xảy ra và những điều kiện thuận lợi có thể dẫn đến các sự cố nhầm lẫn thuốc.

- Thường xuyên đánh giá và cải thiện hiệu quả các biện pháp chống nhầm thuốc.

- Các khoa phòng cần phối hợp thực hiện và chia sẻ kinh nghiệm trong việc chống nhầm lẫn thuốc.




Khoa Dược

  In bài viết



tin nổi bật


Đơn vị trực thuộc

Tìm kiếm tin tức