- NGUYÊN NHÂN:
- Chấn thương cấp hoặc mạn tính vùng cổ tay (chơi golf, chơi bóng chày…)
- Viêm khớp vùng cổ tay gây biến dạng xương.
- Khối choáng chỗ: hạch, nang hoạt dịch, u …
- CHẨN ĐOÁN:
- Lâm sàng: Tùy theo vị trí và mức độ chèn ép chia làm 3 loại:
+ Giảm cảm giác ngón IV, V.
+ Teo cơ mô út và cơ liên cốt.
+ Dấu vuốt trụ: trường hợp nặng.
+ Cảm giác bình thường.
+ Mất khéo léo các ngón tay, không duỗi và khép được ngón.
+ Mất cảm giác ngón IV, V.
- Cận lâm sàng:
- Đo điện cơ (EMG): mất phân bố thần kinh cơ: cơ gấp chung các ngón, cơ gian cốt, cơ khép ngón I, cơ dạng ngắn ngón V. Cần phân biệt chèn ép thần kinh trụ đoạn ở khuỷu khảo sát cơ gấp cổ tay trụ.
- X quang: gãy xương chèn ép.
- CT hoặc MRI: nhằm phát hiện bất thường (hạch, u, dị dạng cơ…)
- ĐIỀU TRỊ:
- Nội khoa:
- Thuốc kháng viêm noncorticoid, NSAID.
- Nẹp vải hoặc nẹp bột cẳng bàn tay.
- Tiêm Corticoides.
- Điều trị phẫu thuật
a. Chỉ định:
- EMG chèn ép thần kinh trụ trung bình đến nặng.
- Teo cơ ô mô út và cơ liên cốt.
- Kèm theo hội chứng ống cổ tay.
b. Kỹ thuật:
- Tê đám rối thần kinh cánh tay hoặc tê tại chỗ.
- Ga rô hơi.
- Đường mổ: Đánh dấu xương đậu và xương móc, rạch 1 đường giữa 2 xương dọc theo của gân gấp cổ tay trụ, động mạch thần kinh trụ nằm dưới gân này.
- Kiểm tra dọc theo kênh Guyon tìm hạch hoặc bất kỳ khối choán chỗ nào. Nếu không có cắt dây chằng gây chèn ép.
c. Hậu phẫu:
- Ngày 1 và 2: kháng sinh, kháng viêm, giảm đau, vitamin B liều cao (methylcoba), tập vận động nhẹ các ngón.
- Tuần 1 và 2: cắt chỉ, kê cao tay. Tập vận động các ngón và khuỷu.
- Tuần 3 và 4: làm việc nhẹ nhàng, tránh làm việc nặng cho đến 3 tháng.
- Đo lại EMG mỗi 3 – 6 tháng.
BS. Phạm Thanh Hậu - Khoa Ngoại Chấn thương - Bỏng