Theo các khuyến cáo gần đây, nên khám sức khỏe định kỳ 1-3 năm/1 lần với người dưới 50 tuổi và 1 năm/1 lần với người trên 50 tuổi. Các yếu tố về lối sống, sinh hoạt, chế độ ăn hay tiền sử bệnh lý trong gia đình là yếu tố thúc đẩy hay là nguyên nhân dẫn đến một số bệnh lý mạn tính thường gặp, do đó cần thiết ghi nhận các tiền sử: sử dụng các thuốc (giảm đau, kháng viêm,…), dị ứng, tiêm chủng, chế độ ăn (ăn mặn, ngọt, thức ăn nhiều dầu mỡ), uống rượu bia, hút thuốc lá , sinh hoạt tình dục và tiền sử gia đình. Nên có các chỉ số: cân nặng, chiều cao, BMI, huyết áp. Bạo lực gia đình, stress cũng nên được cân nhắc sàng lọc.
Tư vấn thay đổi lối sống, các biện pháp không dùng thuốc được thực hiện ở các cơ sở y tế. Hút thuốc lá, uống rượu bia, chế độ ăn, tập thể dục là những yếu tố chính dẫn đến các bệnh lý mạn tính gây tử vong mà có thể thay đổi được. Tuy nhiên, thay đổi hành vi là việc rất khó nhưng cần nhấn mạnh rằng các nghiên cứu cho thấy việc thay đổi được hành vi, lối sống theo hướng tích cực, những cuộc tư vấn của bác sĩ (thậm chí ngắn hơn 5 phút) cũng đem lại kết quả đáng kể trong quá trình điều trị lâu dài. Trong khi khám, bệnh nhân cần được hướng dẫn cách tự khám (ví dụ: khám vú, tinh hoàn,…) nhằm phát hiện sớm những thay đổi bệnh lý có thể có.
Những nguyên nhân phổ biến gây ra các bệnh lý mạn tính và cách phòng tránh được liệt kê dưới đây cùng với các khuyến cáo chính thức. Ngoài các khuyến cáo chung áp dụng cho tất cả người dân, sàng lọc và phòng chống các bệnh bệnh cụ thể nên được cá thể hóa dựa trên tiền sử gia đình, nghề nghiệp,…
MỘT SỐ BỆNH MẠN TÍNH THƯỜNG GẶP VÀ CÁCH DỰ PHÒNG
- Bệnh tim: Tăng huyết áp, bệnh lý van tim, bệnh tim thiếu máu cục bộ
+ Tư vấn về chế độ ăn giảm muối, giảm chất béo; tập thể dục đều đặn (# 30 phút/1 ngày và 5 buổi/1 tuần ).
+ Kiểm soát huyết áp, đo chiều cao, cân nặng, BMI.
+ Thảo luận về các tác hại của hút thuốc (hút thuốc làm tăng tỷ lệ mắc và tử vong liên quan tới bệnh mạch vành), nhấn mạnh về mặt thẩm mỹ, lãng phí để tăng tỷ lệ bỏ thuốc ở người trẻ
+ Xác định mức độ hút thuốc, khuyên bỏ thuốc mỗi lần khám.
+ Đánh giá tất cả các yếu tố nguy cơ tim mạch (gồm đái tháo đường, tăng lipid máu) và xem chiến lược phòng bệnh cấp 1 bằng aspirin cho bệnh nhân <3% nguy cơ mắc bệnh tim mạch trong máu trong năm năm tới.
+ Cân nhắc sàng lọc bệnh mạch vành ở người có nguy cơ cao, người trên 45 tuổi.
+ Sàng lọc rối loạn Lipid máu: tăng LDL và giảm HDL Cholesterol đều liên quan tới các biến cố tim mạch.
+ Sàng lọc Ung thư cổ tử cung bằng PAP test, phòng bệnh lây truyền qua đường tình dục.
+ Khuyến cáo tự khám vú, tinh hoàn, da.
+ Khuyến cáo nên tránh tia UV, sử dụng kem chống nắng thường xuyên.
+ Thảo luận về các tác hại của hút thuốc
+ Xác định mức độ hút thuốc, khuyên bỏ thuốc mỗi lần khám.
+ Khai thác tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư và triển khai chương trình sàng lọc /phòng bệnh cho BN nếu có nguy cơ cao.
+ Triển khai sàng lọc ung thư vú bằng chụp xquang ở tuổi 40.
+ Xem xét sàng lọc ung thư tuyến tiền liệt bằng xét nghiệm PSA hàng năm và thăm trực tràng ở tuổi 50 (hoặc sớm hơn ở người Mỹ gốc Phi hoặc có tiền sử gia đình).
+ Sàng lọc ung thư Đại trực tràng ở tuổi 50 bằng xét nghệm máu trong phân hoặc nội soi đại tràng.
+ Khi có tiền sử gia định có người mắc ung thư vú, đại tràng, tuyến tiền liệt, cần sàng lọc ở độ tuổi trước 10 năm so với thành viên trẻ nhất trong gia đình mắc ung thư.
+ Tiền căn gia đình có người mắc bệnh đái tháo đường.
+ Đánh giá các yếu tố nguy cơ: hoạt động thể lực kém, tiền sử bị đái tháo đường thai kỳ hoặc sinh con trên 4kg, tăng huyết áp (HA >= 140/90mmHg), rối loạn Lipid máu, hội chứng buồng trứng đa nang.
+ Kiểm tra glucose với tất cả người lớn > 45 tuổi và người < 45 tuổi mà BMI >= 25kg/m2 và có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đường.
+ Đặc biệt chú ý trong khám kiểm tra võng mạc, huyết áp tư thế, kiểm tra bàn chân, các mạch ngoại vi, và vị trí tiêm insulin.
+ Cân nhắc sàng lọc bệnh mạch vành ở người có nguy cơ cao.
+ Xác định lại mức độ hút thuốc, khuyên bỏ thuốc mỗi lần khám.
+ Thăm dò chức năng thông khí cho tất cả BN hút thuốc lá lâu dài để phát hiện bệnh COPD.
+ Can thiệp dùng thuốc hay không dùng thuốc để hỗ trợ cai thuốc lá.
+ Đánh giá trình trạng tiêm chủng ở tuổi 65, tập trung vào vaccine cúm, phế cầu.
+ Tiêm vaccine phòng cúm, phế cầu ở tuổi 50.
- Bệnh gan mạn tính và xơ gan:
+ Đánh giá trình trạng tiêm chủng hoặc mắc các bệnh viêm gan virus B,C.
+ Đánh giá tình trạng lạm dụng rượu bia, thảo luận về tác hại của chúng.
PHÒNG BỆNH Ở NGƯỜI LỚN KHỎE MẠNH THEO KHUYẾN CÁO CỦA HOA KÌ
Xét nghiệm hoặc Bệnh
|
Đối tượng
|
Đo huyết áp, cân nặng, chiều cao
|
> 18 tuổi
|
Xét nghiệm Cholesterol
|
Nam > 35 tuổi
Nữ > 45 tuổi
|
Tình trạng Sterss
|
> 18 tuổi
|
Đái tháo đường
|
> 45 tuổi hoặc trẻ hơn nếu có yếu tố nguy cơ
|
Pap test
|
Trong vòng 3 năm sau quan hệ hoặc 21-65 tuổi
|
Xquang tuyến vú*
|
Nữ lớn hơn 50 tuổi
|
Ung thư đại trực tràng*
Xét nghiệm máu trong phân và/hoặc
Soi đại tràng sigma hoặc
Soi đại tràng
|
> 50 tuổi
|
Loãng xương
|
Nữ > 65 tuổi; > 60 tuổi có nguy cơ
|
Phình động mạch chủ bụng (siêu âm)
|
Nam 65 tuổi đến 75 tuổi hút thuốc lá
|
Uống rượu
|
> 18 tuổi
|
Thị lực; thính lực
|
> 65 tuổi
|
Tiêm chủng ở người lớn
Uốn ván – bạch hầu
Thủy đậu (VZV)
Zoster
Sởi, quai bị
Rubella (MMR)
Phế cầu
Cúm
HPV
|
> 18 tuổi
> 18 tuổi
> 60 tuổi
Phụ nữ tuổi sinh đẻ
> 65 tuổi
> 50 tuổi
Tối đa 26 tuổi
|
* Sàng lọc sớm hơn nếu gia đình có tiền sử mắc bệnh.
|
(BSCKI. ĐỖ THỊ TRÚC THANH – Khoa Khám Bệnh)